(KHCN) - Trong thiết kế và thi công mạng, ngoài những kỹ thuật viên có nhiều kinh nghiệm, thì người dùng bình thường sẽ không ít bỡ ngỡ khi nghe đến các loại cáp mạng (network cable) như CAT 5, CAT 5E, CAT 6, CAT 6A... Bài viết này sẽ giúp các bạn tìm hiểu kỹ hơn về các loại cáp này, giúp bạn phân biệt từng loại cáp và lựa chọn loại cáp phù hợp, khi có nhu cầu thay thế cáp hoặc thi công mạng máy tính của mình.
Trên thị trường hiện tại có 4 loại cáp mạng: Cat5, Cat5e, Cat6, Cat6A. Theo tính chất chống nhiễu, các loại cáp mạng này được chia ra thành cáp UTP (không chống nhiễu), STP (bao gồm FTP và SFTP có tính năng chống nhiễu).
Dây cáp mạng UTP hay dây cáp xoắn đôi không chống nhiễu (Unshielded Twisted Pair) là loại cáp thường, phổ thông nhất. Nó chỉ có cấu trúc cơ bản là: 4 cặp sợi dây xoắn và 1 lớp vỏ bảo vệ.
Dây cáp mạng STP hay dây cáp xoắn đôi chống nhiễu (Shielded Twisted Pair) là loại dây cáp mạng ngoài có cấu trúc cơ bản còn có thêm lớp vỏ bọc chống nhiễu chất liệu nhôm. Nó được chia thành 2 loại là FTP và SFTP.
Là loại cáp STP thông thường với lớp vỏ chống nhiễu là lớp lá nhôm, bên ngoài cùng là lớp vỏ bọc bảo vệ plastic.
Các loại cáp mạng này có chung đặc điểm là bao gồm 8 sợi dây cáp nhỏ được chia thành 4 cặp dây xoắn đôi với nhau với các màu sắc được quy ước như sau:
Cặp vàng: Bao gồm dây vàng và dây trắng vàng (hoặc cam và trắng cam).
Cặp xanh lá: Bao gồm dây xanh lá và dây trắng xanh lá.
Cặp xanh dương: Bao gồm dây xanh dương và dây trắng xanh dương.
Cặp nâu: Bao gồm dây nâu và trắng nâu
1. Chuẩn Cáp mạng CAT 5 (Category 5)
Là loại cáp phổ biến nhất và có giá thành rẻ nhất, có thể có hoặc không có lớp giấy bọc kim loại chống nhiễu (còn gọi là lớp giáp) bao quanh các cặp dây trước khi đến lớp vỏ nhựa bên ngoài. Cáp có lớp giáp gọi là cáp FTP - cáp không có gọi là cáp UTP.
Dây cáp mạng Cat5 là loại dây cáp cơ bản nhất. Nó đáp ứng các ứng dụng 10/100 Mbps Fast Ethernet và băng thông lên đến 100Mhz. Các dây dẫn đồng của loại cáp này có thể là lõi đặc (solid) hoặc là lõi bện (stranded). Khi yêu cầu sử dụng ở khoảng cách xa thì dùng dây cáp lõi đặc, còn dây cáp lõi bện chỉ dùng làm dây cáp đấu nối (patch cord).
2. Chuẩn Cáp CAT 5E (Category 5 enhanced)
Về cơ bản giống như cáp CAT 5 nhưng được sản xuất theo tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật khắt khe hơn CAT 5. Đáp ứng được những nhu cầu cao hơn CAT 5.
Những năm gần đây, hầu hết những công trình mới người ta thường chọn CAT 5E vì thực tế giá cả của CAT 5E và CAT 5 cũng không chênh lệch là bao. Bên cạnh đó loại cáp này còn cho phép truyền dữ liệu lên tới tốc độ Gigabit: 1000 Mbps và nhờ có độ xoắn của các cặp dây cao hơn, CAT 5E cho phép giảm nhiễu trong quá trình truyền tín hiệu.
3. Chuẩn cáp mạng Cat6
Nhờ có lõi nhựa chữ thập (Cross Filter) tách biệt hoàn toàn 4 cặp dây xoắn, CAT 6 cho phép tín hiệu truyền ổn định hơn, vượt xa khả năng của cáp CAT 5 và CAT 5E. Băng thông và tốc độ truyền dữ liệu của cáp CAT 6 có thể lên đến 10 Gigabit / giây ở băng thông 250Mhz với khoảng cách từ 35m-55m. 4 cặp dây xoắn được tách biệt nhau hoàn toàn bởi lõi nhựa chữ thập (cross filter) cho phép dây cáp mạng Cat6 truyền dữ liệu ổn định và tốt hơn Cat5..
Đáp ứng những nhu cầu cần truyền tải một lượng lớn dữ liệu qua mạng trong thời gian ngắn.
4. Chuẩn cáp mạng CAT 6A
Giá thành khá đắt đỏ, tuy nhiên cáp CAT 6A cho phép truyền dữ liệu ổn định và xa hơn các loại cáp bên trên. Cấu trúc chữ thập và các vỏ nhựa được gia cố dày hơn. CAT 6A cũng thường được trang bị lớp vỏ giáp, những yếu tố này giúp cho CAT 6A giảm nhiễu tối đa, chịu đựng điều kiện môi trường tốt hơn, độ dài cáp có thể lên đến 100m mà tín hiệu không suy giảm. Tốc độ vẫn đáp ứng ở mức 10 Gigabit / giây ở băng thông 500Mhz ở khoảng cách 100m.
Hiện nay Cat. 6A chưa được sử dụng phổ biến do vấn đề chi phí khá cao. Chi phí đầu tư cho một hệ thống Cat. 6A có thể nhiều gấp đôi so với Cat. 6, bên cạnh đó việc đầu tư cho các thiết bị mạng hoạt động ở tốc độ 10 Gbps cũng tốn rất tốn kém. Do vậy, Cat. 6 và Cat. 5e vẫn được lựa chọn vì đáp ứng được hầu hết các ứng dụng mạng cơ bản hiện nay. Tuy nhiên, việc sử dụng Cat. 6A tại thời điểm hiện nay được cho là sáng suốt vì theo thống kê của các nhà sản xuất cáp cứ 18 tháng thì yêu cầu về tốc độ truyền dữ liệu sẽ tăng gấp đôi. Khi đó, bạn không phải tốn chi phí để thay toàn bộ hệ thống cáp đã được lắp đặt và đầu tư lại từ đầu.
TH